Chính phủ vừa
ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 về Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về
chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
Từ đầu năm
2020, dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, tác động toàn diện đến nền kinh tế
nước ta, ảnh hưởng nặng nề đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và khả năng
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hằng năm
và 5 năm 2021-2025.
Triển khai Kết
luận số 24-KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 43/2022/QH15
ngày 11/01/2022 của Quốc hội, để góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó
khăn, không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu, đồng thời tạo nền
tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội cho cả giai đoạn
2021 - 2025 và các năm tiếp theo, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, sức cạnh
tranh, năng lực nội tại và tính tự chủ trong trung và dài hạn, Chính phủ thống
nhất chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tập trung triển khai thực hiện
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (Chương trình).
Phấn đấu phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh
Mục tiêu của
Chương trình là phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc
đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu
đạt mục tiêu của giai đoạn 2021 - 2025: tăng trưởng GDP bình quân 6,5 - 7%/năm,
chỉ tiêu nợ công dưới mức cảnh báo Quốc hội cho phép tại Nghị quyết số
23/2021/QH15, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn trong trung hạn và dài hạn.
Tiết giảm chi
phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế và người dân; phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm
an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo,
người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Đối tượng, thời gian hỗ trợ
Nghị quyết
nêu rõ, đối tượng hỗ trợ bao gồm: Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch
bệnh; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các ngành, lĩnh vực tạo động lực
phục hồi và phát triển cho nền kinh tế. Thời gian hỗ trợ: chủ yếu thực hiện
trong 2 năm 2022 - 2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực thực
hiện tùy theo diễn biến dịch bệnh.
5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Để đạt được
những mục tiêu trên, Nghị quyết đề ra 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.
Nhóm thứ nhất,
mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh:
Ban hành và tổ
chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022
- 2023); tiếp tục hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch,
vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo
đảm an toàn dịch bệnh.
Tiếp tục rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của
người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động
liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ
liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.
Tập trung đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu
quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung
tâm kiểm soát bệnh tật cấp vùng; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của
viện và bệnh viện cấp trung ương gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong lĩnh vực y tế, sản xuất vaccine trong nước và thuốc điều trị
COVID-19, bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch.
Nhóm thứ hai,
bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm:
Hỗ trợ 3
tháng tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ,
làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm;
trong đó mức hỗ trợ đối với người lao động quay trở lại thị trường lao động là
1 triệu đồng/tháng và người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là
500 nghìn đồng/tháng. Thời gian thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2022.
Tiếp tục rà
soát, nghiên cứu, có chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động
có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh.
Thực hiện hiệu
quả các chính sách cho vay ưu đãi qua NHCSXH:
- Cho vay hỗ
trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 và các
văn bản có liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 10.000 tỷ đồng.
- Cho vay đối
với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân;
xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo
quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015, khoản
10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 và các văn bản có
liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng.
- Cho vay đối
với HSSV để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí
học tập. Việc cho vay để trang trải chi phí học tập thực hiện theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 và các văn bản liên quan. Tổng nguồn vốn
cho vay tối đa là 3.000 tỷ đồng.
- Cho vay thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số
88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội. Tổng nguồn vốn cho
vay tối đa là 9.000 tỷ đồng.
- Cho vay đối
với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít
nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là
1.400 tỷ đồng.
- Cấp bù lãi
suất và phí quản lý tối đa 2.000 tỷ đồng để NHCSXH triển khai cho vay ưu đãi
thuộc Chương trình theo cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý quy định
tại quy chế quản lý tài chính của NHCSXH.
Đồng thời, hỗ
trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất
cho vay trên 6%/năm và được NHCSXH giải ngân trong giai đoạn 2022 - 2023. Tổng
nguồn vốn hỗ trợ lãi suất tối đa 3.000 tỷ đồng.
Tiếp tục tái
cấp vốn đối với NHCSXH để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc,
trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả thi và tổ chức
triển khai nhanh trong thực tế.
Đầu tư tăng
cường kết nối cung - cầu lao động toàn quốc trên nền tảng trực tuyến phục vụ
công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; xây mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc
làm, nhất là trường cao đẳng chất lượng cao, trọng điểm và thực hiện chuyển đổi
số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ
thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ
nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Trang bị máy
tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” từ Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và sử dụng hiệu
quả. Tổng kinh phí tối đa là 1.000 tỷ đồng.
Nhóm thứ ba,
hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Miễn, giảm
thuế, phí, lệ phí:
- Trong năm
2022, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng 10% được giảm 2% thuế suất (còn 8%) đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm khi thực
hiện xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, trừ một số
nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài
chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản
phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than
cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
- Giảm 50% mức
thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay theo Nghị quyết số
13/2021/UBTVQH15 ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống
dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.
- Giảm 30% tiền
thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc
Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất
trả tiền hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch
COVID-19.
- Áp dụng mức
thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu theo Nghị định số
101/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2021 và các văn bản có liên quan.
- Giảm 50% lệ
phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước theo Nghị định số
103/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2021.
- Tiếp tục rà
soát, giảm các loại phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu
ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền
thuê đất trong năm 2022.
Hỗ trợ lãi suất
2%/năm trong 2 năm 2022 - 2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối
với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả
năng trả nợ, có khả năng phục hồi trong các ngành, lĩnh vực: hàng không, vận tải
kho bãi; du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo; nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo (đã bao gồm máy móc,
trang thiết bị, thuốc, hóa dược, dược liệu); xuất bản phần mềm; lập trình máy
vi tính và hoạt động liên quan; hoạt động dịch vụ thông tin; cho vay cải tạo
chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua. Điều
kiện hỗ trợ: Thuộc đối tượng thụ hưởng, đã được vay vốn hoặc đáp ứng các điều
kiện vay vốn, được ngân hàng thương mại chấp thuận.
Nghiên cứu giữ
ổn định tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tính toán hợp lý tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, chỉ đạo các
tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất
cho vay khoảng 0,5% - 1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu
tiên.
Tiếp tục thực
hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với
khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, thị
trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời
bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Tăng vốn điều
lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021 - 2023 cho
các ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và từ
nguồn ngân sách nhà nước đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Rà soát, sửa
đổi quy định tháo gỡ vướng mắc trong quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
để đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã
công nghệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ
trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp tục
nghiên cứu xem xét giảm tiền điện, tiền nước cho doanh nghiệp, người dân.
Nhóm thứ tư,
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:
Tập trung vốn
cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải
ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn
vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn
2022 - 2025; ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với một số dự án mới có ý
nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội.
Phấn đấu sớm
hoàn thành toàn tuyến đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông, các tuyến kết nối vùng
miền núi phía Bắc, Tây Nguyên với Miền Trung, các tuyến cao tốc vùng Đông Nam Bộ,
vùng đồng bằng sông Cửu Long; hạ tầng giao thông kết nối các vùng, cảng biển, cửa
khẩu, khu và cụm công nghiệp; hạ tầng số, chuyển đổi số; hạ tầng y tế, xã hội;
lao động - việc làm; phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo đảm an toàn hồ
chứa nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai.
Việc lựa chọn
và phân bổ vốn cho các dự án thuộc Chương trình bảo đảm giải ngân vốn của
Chương trình trong 02 năm 2022 và 2023, tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí quy định
tại tiết đ, mục 1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội. Áp
dụng các cơ chế đặc thù tại Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 để đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư thuộc Chương trình. Sử dụng hiệu quả
nguồn lực của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để đầu tư phát triển hạ
tầng viễn thông, internet.
Nhóm thứ năm,
cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh:
Khẩn trương
xây dựng, trình ban hành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các Luật, Nghị quyết tại Kỳ họp thứ 2 và Kỳ họp
bất thường lần thứ nhất, Quốc hội Khóa XV.
Tiếp tục rà
soát, tháo gỡ các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cản
trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường
xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; tiếp tục nghiên cứu, triển
khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền
vững; khẩn trương nghiên cứu, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính
sách, pháp luật, quy hoạch và quỹ đất liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho
công nhân.
Tập trung
nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ, năng lực của đội
ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương; tăng cường giám sát, kiểm tra, xử
lý nghiêm sai phạm.
Điều hành đồng
bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách
tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác hỗ trợ tích cực cho quá trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng không chủ quan với rủi ro lạm phát,
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
Theo dõi chặt
chẽ các chỉ số vĩ mô để có giải pháp kịp thời bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
các cân đối lớn, trong đó đặc biệt chú trọng đến chỉ tiêu về lạm phát, nợ xấu;
phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, giảm bội chi để đạt được các chỉ tiêu trong Kế
hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; trường
hợp có biến động, rủi ro lớn, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Cân đối giải pháp tiền tệ hỗ trợ Chương trình với tổng thể phương án cơ cấu
lại các ngân hàng được kiểm soát đặc biệt.
Nguồn vtv.vn